Luật số 44/2019/QH14.
Luật gồm 7 chương, 36 điều.
Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1), Luật này quy định biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia; biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. (Điều 2) là giải thích từ ngữ của Luật này.
Về chính sách của Nhà nước trong phòng, chống tác hại của rượu, bia (Điều 3), so với pháp luật hiện hành có nhiều nội dung quy định cụ thể hơn. Theo đó, Nhà nước thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia; ưu tiên hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông; giảm tính sẵn có, dễ tiếp cận của rượu, bia; giảm tác hại của rượu, bia; tăng cường quản lý việc sản xuất rượu thủ công; thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai; bảo đảm nguồn lực cho công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia; chú trọng các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia của y tế cơ sở và cộng đồng; huy động xã hội hóa các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới nhằm giảm tác hại của rượu, bia; khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia (Điều 4). Cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau: (1). Được sống trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia; (2). Được cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia; (3). Phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; (4). Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia (Điều 5). Luật quy định 13 hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm: Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia; Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia; Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia việc sản xuất, mua bán rượu, bia; Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập; Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên; Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe; Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có cồn từ 15 độ trở lên; Sử dụng rượu, bia có cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức; Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia; Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động; Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ; nhập lậu rượu, bia; Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định cấm điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Như vậy, kể từ ngày 01-01-2020, người điều khiển phương tiện giao thông không được sử dụng rượu, bia.
Về biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia gồm 09 điều (từ Điều 06 đến Điều 14) quy định về: (1). Mục đích, yêu cầu trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; (2). Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; (3). Hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; (4). Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; (5). Địa điểm không uống rượu, bia; (6). Quản lý việc khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ; (7). Quản lý việc quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ; (8). Quản lý việc quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên; (9). Quản lý việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu, bia.
Biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia gồm 06 điều (từ Điều 15 đến Điều 20) quy định về: (1). Quản lý kinh doanh rượu; (2). Điều kiện bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử; (3). Biện pháp quản lý đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh; (4). Bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia; (5). Địa điểm không bán rượu, bia; (6). Phòng ngừa và xử lý rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; rượu, bia nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Về biện pháp giảm tác hại của rượu, bia gồm 05 điều (từ Điều 21 đến Điều 25) quy định về: (1). Phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia; (2). Phòng ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe; (3). Tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia; (4). Biện pháp phòng ngừa tác hại của rượu, bia tại cộng đồng; (5). Chăm sóc, hỗ trợ, bảo vệ trẻ em, phụ nữ và các đối tượng yếu thế khác để phòng ngừa, giảm tác hại của rượu, bia.
Điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia gồm 03 điều (từ Điều 26 đến Điều 28) quy định về: (1). Kinh phí cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; (2). Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia; (3). Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia gồm 06 điều (từ Điều 29 đến Điều 34) quy định về: (1). Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia; (2). Điều 33, quy định rõ 07 trách nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia; Luật cũng quy định rõ, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia; Điều 34 quy định trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều khoản thi hành gồm 02 điều (từ Điều 35, Điều 36) quy định về sửa đổi, bổ sung quy định của một số luật khác và hiệu lực thi hành.
Tóm lại, việc ban hành Luật phòng, chống tác hại rượu, bia, góp phần hạn chế gánh nặng do tác hại của rượu, bia gây ra đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước và để triển khai thực hiện Luật, Chính phủ đang hoàn thiện 04 dự thảo Nghị định hướng dẫn thực hiện.